Những văn bản nổi bật trong số phát hành này:
1. Công văn số 51361/CTHN-TTHT của Cục thuế TP. Hà Nội ngày 01 tháng 12 năm 2021 về chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài.
Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 51361/CTHN-TTHT ngày 01 tháng 12 năm 2021 hướng dẫn về chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài với các nội dung chính sau:
• Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại các tổ chức tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”) từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
• Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả thay cho người lao động là lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
2. Thông tư 114/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 17/12/2021 về việc bãi bỏ Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 06/10/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
Vào ngày 17 tháng 12 năm 2021, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 114/2021/TT-BTC về việc bãi bỏ Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 06/10/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ (“Thông tư 114/2021”). Nội dung chủ yếu như sau:
• Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 146/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 06 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn chế dộ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ (“Thông tư 146/2014”).
• Đối với số dư quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích lập theo quy định tại Thông tư 146/2014, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Luật Chứng khoán 2019, các văn bản hướng dẫn và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
• Đối với số dư quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ được trích lập theo quy định tại Thông tư 146/2014, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam bổ sung vốn điều lệ hoặc sử dụng theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định tại Luật Chứng khoán 2019, các văn bản hướng dẫn và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Thông tư 114/2021 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 và áp dụng từ năm tài chính 2022.
3. Thông tư số 120/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 24 tháng 12 năm 2021 quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19
Vào ngày 24 tháng 12 năm 2021, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 120/2021/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khan cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Cụ thể, từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến 30 tháng 6 năm 2022, mức phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán bằng 50% mức thu phí, lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm Thông tư số 272/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài Chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán, ngoại trừ:
• Lệ phí cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận (chứng chỉ) hành nghề chứng khoán cho cá nhân hành nghề chứng khoán tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán; và
• Phí giám sát hoạt động chứng khoán.
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Biểu nêu trên thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Thông tư 120/2021 được coi là gia hạn thêm thời gian áp dụng mức thu mới một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 quy định tại Thông tư 47/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 12 tháng 7 năm 2021 đã hết hiệu lực.
Thông tư 120/2021 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2022 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.
4. Nghị định số 128/2021/ND-CP của Chính Phủ ngày 30 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2021, Bộ Tài Chính ban hành Nghị định số 128/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (“Nghị định 128/2021”).
Một vài điểm thay đổi, bổ sung đáng chú ý như sau:
• Phạt tiền từ 100 triệu đến 150 triệu đồng đối với hành vi không chuyển số tiền thu được từ đợt phát hành thêm vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành.
• Phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng đối với công ty đại chúng thực hiện thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa không đúng thời gian quy định tại Điều 141 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
• Phạt tiền từ 50 triệu đến 70 triệu đồng đối với công ty đại chúng không thực hiện thông báo tỉ lệ sở hữu nước ngoài tối đa hoặc về thay đổi tỉ lệ sở hữu nước ngoài tối đa.
• Phạt tiền từ 100 triệu đến 200 triệu đồng đối với hành vi báo cáo có nội dung sai lệch hoặc sai sự thật.
Nghị định 128/2021 sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
------------------------------------------------------
Bản tin pháp lý này là văn bản hướng dẫn của Công ty Luật TNHH MTV LEADCO với mục đích cung cấp các thông tin về môi trường đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Các thông tin và trích dẫn trong văn bản này là các thông tin chung mà không phải là bất cứ tư vấn pháp lý nào của chúng tôi. Trong bất kỳ trường hợp nào Leadco không chịu trách nhiệm cho bất cứ chi phí liên quan trực tiếp hay gián tiếp, trong các trường hợp đặc biệt, các trường hợp ngẫu nhiên, đối với các thiệt hại phát sinh hay liên quan đến việc sử dụng văn bản này.
Để biết thêm thông tin về các vấn đề đã đề cập trong bản tin pháp lý này và các vấn đề pháp lý liên quan khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi.