Bản tin Pháp lý - Tháng 10, 2022

Những văn bản nổi bật trong số phát hành này:
  1. Nghị định 53/2022/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật An Ninh Mạng tại Việt Nam.
  2. Nghị định 65/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
  3. Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài Chính.
  4. Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
  5. Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.

AN NINH MẠNG

Nghị định 53/2022/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật An Ninh Mạng tại Việt Nam

Bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2022, Nghị định 53/2022/NĐ-CP (“NĐ 53”) đã được ban hành trong Tháng 8/2022 thi hành một số quy định của Luật An Ninh Mạng 2018 (“LANM”). Chúng tôi xin tóm tắt dưới đây một số điểm chính của Nghị định 53/2022/NĐ-CP.

Nội địa hóa dữ liệu: NĐ 53 quy định chi tiết hơn về nội địa hóa dữ liệu tại Việt Nam. Theo LANM và NĐ 53, nội địa hóa dữ liệu bao gồm hai phương pháp chính: (i) Yêu cầu Lưu trữ: theo yêu cầu này, doanh nghiệp có liên quan phải lưu trữ Dữ liệu Nội địa hóa tại Việt Nam. Yêu cầu Lưu trữ áp dụng cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài; và (ii) Yêu cầu Hiện diện Địa phương: theo yêu cầu này, doanh nghiệp có liên quan phải thành lập một Văn phòng đại diện hoặc một chi nhánh ở Việt Nam. Yêu cầu này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nước ngoài.

Về Yêu cầu Lưu trữ, NĐ 53 quy định rằng:
+ Hình thức lưu trữ: một doanh nghiệp có thể quyết định hình thức lưu trữ. Điều này cho phép doanh nghiệp có thể mềm dẻo trong quyết định lưu trữ Dữ liệu Nội địa hóa thế nào ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ (i) doanh nghiệp có liên quan phải lưu trữ Dữ liệu Nội địa hóa theo cách mà nhà chức trách có thể đọc được hay (ii) nó có thể lưu trữ Dữ liệu Nội địa hóa ở dạnh mã hóa hay dạng phi điện tử.
+ Thời gian lưu trữ: thời gian lưu trữ dữ liệu tối thiểu là 24 tháng tính từ ngày doanh nghiệp nhận được yêu cầu lưu trữ dữ liệu. Chưa rõ quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nước ngoài hay cả doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. Bởi vì chỉ doanh nghiệp nước ngoài sẽ nhận yêu cầu lưu trữ dữ liệu từ cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp nhất định. Nếu thời gian lưu trữ không áp dụng cho doanh nghiệp trong nước, thì chưa rõ doanh nghiệp trong nước phải lưu trữ dữ liệu trong bao lâu.

Về Yêu cầu Hiện diện Địa phương, có một số vấn đề như: (i) theo pháp luật Việt Nam, một doanh nghiệp nước ngoài chỉ được lập một chi nhánh tại Việt Nam nếu có cam kết của Việt Nam cho phép thành lập chi nhánh trong các Hiệp định có liên quan (như Hiệp định WTO, hoặc CPTPP), theo đó, dường như việc thành lập một Văn phòng đại diện là lựa chọn phù hợp; và (ii) chưa rõ Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện tại địa phương của doanh nghiệp nước ngoài có chịu trách nhiệm về việc tuân thủ LANM và NĐ 53 của doanh nghiệp nước ngoài hay không.

Dữ liệu phải tuân thủ Yêu cầu Lưu trữ Địa phương: Điều 26.1 của NĐ 53 yêu cầu ba loại dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam (dữ liệu nội địa hóa): (i) dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, được định nghĩa là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự để xác định danh tính cá nhân; (ii) dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra, bao gồm: tên tài khoản sử dụng dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ, thông tin thẻ tín dụng, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ mạng (IP) đăng nhập, đăng xuất gần nhất, số điện thoại đăng ký được gắn với tài khoản hoặc dữ liệu; và (iii) dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam: bạn bè, nhóm mà người sử dụng kết nối hoặc tương tác. Về hai loại dữ liệu sau, chưa rõ đây là danh sách đầy đủ dữ liệu được lưu trữ địa phương hay là bất kỳ dữ liệu nào nằm trong định nghĩa “dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra” và “dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam” theo NĐ 53.

Các yêu cầu Nội địa hóa Dữ liệu đối với các doanh nghiệp trong nước: Một doanh nghiệp trong nước cung cấp các dịch vụ về mạng viễn thông, internet và các dịch vụ giá trị gia tăng và thực hiện các hoạt động “thu thập, phân tích, xử lý” Dữ liệu Nội địa hóa phải lưu trữ Dữ liệu Nội địa hóa tại Việt Nam. Bởi vì, NĐ 53 chỉ đơn giản quy định là các doanh nghiệp trong nước phải lưu trữ Dữ liệu Nội địa hóa tại Việt Nam mà không có hướng dẫn gì thêm. Theo đó, doanh nghiệp trong nước theo quy định của LANM phải lưu trữ Dữ liệu Nội địa hóa tại Việt Nam. Thuật ngữ “doanh nghiệp trong nước” là các công ty thành lập tại Việt Nam bao gồm các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, chưa rõ các Văn phòng đại diện hay các Chi nhánh của công ty nước ngoài ở Việt Nam có thuộc đối tượng được áp dụng quy định đối với doanh nghiệp trong nước hay là doanh nghiệp nước ngoài. NĐ 53 cũng chưa làm rõ các yêu cầu nội địa hóa dữ liệu có áp dụng cho một doanh nghiệp thực hiện cả ba hoạt động “thu thập, phân tích, xử lý” Dữ liệu Nội đia hóa hay cho một doanh nghiệp thực hiện bất kỳ hoạt động nào trong ba hoạt động này.

Các yêu cầu Nội địa hóa Dữ liệu đối với công ty nước ngoài: Một doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ Yêu cầu Lưu trữ và Yêu cầu Hiện diện Địa phương nếu các điều kiện sau đây được thỏa mãn:
+ Lính vực hoạt động: doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực sau: (i) dịch vụ viễn thông; (ii) lưu trữ và chia sẻ dữ liệu trong không gian mạng; (iii) cung cấp tên miền quốc gia hoặc quốc tế cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam; (iv) thương mại điện tử; (v) thanh toán trực tuyến; (vi) trung gian thanh toán; (vii) dịch vụ kết nối vận tải qua không gian mạng; (viii) mạng xã hội và phương tiện truyền thông xã hội; (ix) trò chơi điện tử trực tuyến; (x) dịch vụ cung cấp, quản lý hoặc vận hành thông tin khác trong không gian mạng dưới dạng tin nhắn, cuộc gọi thoại, cuộc gọi video, email, trò chuyện trực tuyến; và
+ Các điều kiện kích hoạt: Bộ trưởng Bộ Công An ban hành một quyết định bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp nước ngoài tuân thủ yêu cầu Nội địa hóa Dữ liệu sau khi (1) doanh nghiệp nước ngoài không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ thông báo bằng văn bản của Cục An Ninh Mạng và Phòng chống Tội phạm Công nghệ cao (A05) rằng (1.1) các dịch vụ do doanh nghiệp nước ngoài cung cấp được sử dụng để vi phạm pháp luật về không gian mạng và (1.2) doanh nghiệp nước ngoài phải hợp tác với A05 để khắc phục các vi phạm đó; hoặc (2) doanh nghiệp đã ngăn cản, cản trở hoặc làm mất tác dụng của các biện pháp bảo vệ không gian mạng do cơ quan có thẩm quyền áp dụng. Chưa rõ liệu trong kịch bản (2), vẫn cần phải có thông báo từ A05 hay không. Trong trường hợp các sự kiện bất khả kháng khiến công ty nước ngoài không thể thực hiện yêu cầu của A05, công ty nước ngoài phải thông báo cho A05 về sự kiện bất khả kháng và khắc phục tình hình trong thời hạn 30 ngày làm việc. Một doanh nghiệp nước ngoài được phép có 12 tháng kể từ ngày được yêu cầu tuân thủ Yêu cầu Lưu trữ và Yêu cầu Hiện diện Địa phương.

Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng: Trường hợp cần thiết vì an ninh quốc gia, an toàn, trật tự xã hội hoặc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan mã hóa thông tin không thuộc bí mật nhà nước trước khi lưu trữ, truyền tải trên Internet.

Gỡ bỏ thông tin trái pháp luật, sai sự thật trên không gian mạng: Thông tin cần gỡ bỏ bao gồm: thông tin trên không gian mạng được cơ quan có thẩm quyền xác định là có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia, tuyên truyền chống Nhà nước, kích động bạo lực, gây rối an ninh, trật tự công cộng; thông tin có căn cứ pháp luật hạ nhục, vu khống, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, bịa đặt, sai sự thật dẫn đến hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại nặng nề cho hoạt động kinh tế - xã hội. Quy trình áp dụng biện pháp này bao gồm các bước chính: Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao ra quyết định áp dụng biện pháp này, sau đó có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet. để xóa thông tin liên quan. Hướng dẫn này sẽ cung cấp cơ sở rõ ràng để Chính phủ kiểm soát thông tin chưa được xác minh lan truyền trên không gian mạng (ví dụ: mạng xã hội như Facebook).

Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng: - Trường hợp cần thiết để điều tra, xử lý hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích của người khác trên không gian mạng, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao sẽ xác định áp dụng biện pháp này. Việc thu thập dữ liệu điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc nhất định bao gồm, trong số những nguyên tắc khác, phải duy trì trạng thái của các thiết bị kỹ thuật số và dữ liệu.

Đình chỉ, ngừng hoạt động của hệ thống thông tin; thu hồi tên miền: Nếu (i) có bằng chứng cho thấy việc vận hành hệ thống thông tin vi phạm pháp luật về an ninh mạng, an ninh quốc gia hoặc (ii) hệ thống thông tin bị sử dụng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an sẽ trực tiếp xác định để áp dụng biện pháp này. Trong trường hợp khẩn cấp, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền trực tiếp yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan tạm dừng, ngừng hoạt động hệ thống thông tin.

NĐ 53 quy định quy trình kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin không thuộc danh mục hệ thống thông tin liên quan đến an ninh quốc gia. NĐ 53 cũng quy định việc thiết lập và thẩm định, đánh giá, kiểm tra, khắc phục sự cố hệ thống thông tin liên quan đến an ninh quốc gia.
 
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

Nghị định 65/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
Với hiệu lực ngay lập tức kể từ ngày ban hành ngày vào 16 tháng 9 năm 2022, Nghị định 65/2022/NĐ-CP (“NĐ 65”) nhằm giải quyết những lùm xùm gần đây về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Chính phủ đã đưa ra một số thay đổi lớn đối với Nghị định 153/2020/NĐ-CP (“NĐ 153”) về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Việt Nam. Dưới đây chúng tôi tóm tắt một số thay đổi chính do NĐ 65 áp dụng hầu hết áp dụng cho việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong nước.

Sử dụng tiền thu được: Việc phát hành trái phiếu để tài trợ vốn lưu động hoặc tái cơ cấu vốn nội bộ đã không còn được phép nữa. Việc phát hành trái phiếu để tái cấp vốn cho các khoản nợ hiện có vẫn được cho phép. Công ty phát hành trái phiếu giờ đây phải báo cáo cách họ sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu sáu tháng một lần. Và báo cáo phải được xác nhận bởi một công ty kiểm toán đủ năng lực. Khi phát hành trái phiếu mới, tổ chức phát hành trái phiếu cũng phải công bố cách thức sử dụng tiền thu được từ đợt phát hành trước đó trong các tài liệu phát hành hoặc kế hoạch phát hành trái phiếu.

Biểu quyết của người sở hữu trái phiếu: NĐ 65/2022 rõ ràng cho phép người sở hữu trái phiếu nắm giữ 65% số trái phiếu đang lưu hành trở lên có quyền (1) chấp thuận các thay đổi đối với các điều khoản và điều kiện của trái phiếu; (2) phê duyệt phương án xử lý của tổ chức phát hành nếu tổ chức phát hành vi phạm phương án phát hành trái phiếu hoặc quy định của pháp luật; và (3) thay đổi người đại diện của chủ sở hữu trái phiếu. NĐ 65 yêu cầu ngưỡng biểu quyết tối thiểu của đại hội trái chủ là 65% tổng số trái phiếu đang lưu hành.

Mệnh giá trái phiếu tăng từ 100.000 đồng lên 100 triệu đồng.

Mua lại Bắt buộc: Công ty phát hành trái phiếu phải mua lại trái phiếu nếu (1) vi phạm quy định về phát hành và kinh doanh trái phiếu mà không thể khắc phục được hoặc (2) vi phạm kế hoạch phát hành trái phiếu mà không thể khắc phục được.

Trái phiếu có bảo đảm: NĐ 65 hiện nay làm rõ rằng chỉ các tổ chức tín dụng trong nước hoặc các tổ chức tài chính nước ngoài mới có thể làm người bảo lãnh cho trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại Việt Nam. Trường hợp trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm thì hồ sơ phát hành phải bao gồm các tài liệu liên quan đến tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, định giá tài sản bảo đảm và đăng ký biện pháp bảo đảm với cơ quan đăng ký có liên quan.

Yêu cầu cao hơn đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp: Để đủ điều kiện là nhà đầu tư chuyên nghiệp có thể mua và nắm giữ trái phiếu phát hành riêng lẻ, một cá nhân phải có danh mục đầu tư chứng khoán 2 tỷ đồng Việt Nam (khoảng 45.000 USD) trong ít nhất sáu tháng. Xác nhận là nhà đầu tư chuyên nghiệp này chỉ có giá trị trong ba tháng. Trước NĐ 65, không có quy định thời hạn nắm giữ tối thiểu, và xác nhận là nhà đầu tư chuyên nghiệp có giá trị trong 12 tháng. Nhà đầu tư trái phiếu phải ký xác nhận rằng họ chấp nhận rủi ro liên quan đến trái phiếu có liên quan.

Đại diện của chủ sở hữu trái phiếu: Trường hợp phát hành trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân thì tổ chức phát hành phải ký hợp đồng với đại diện người sở hữu trái phiếu là thành viên lưu ký của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) hoặc công ty quản lý quỹ. Người đại diện của chủ sở hữu trái phiếu phải giám sát hoạt động của công ty phát hành trái phiếu và phải báo cáo với cơ quan chức năng nếu có bất kỳ vi phạm nào của công ty phát hành trái phiếu.

Phát hành trái phiếu: Thời gian để phân phối trái phiếu phát hành riêng lẻ giảm xuống còn 30 ngày từ 90 ngày theo quy định trước đây. Đối với trái phiếu phát hành nhiều đợt, thời gian phát hành của tất cả các đợt giảm từ 12 tháng xuống còn 6 tháng.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải ký hợp đồng với đơn vị tư vấn phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán trong mọi trường hợp. Trước khi có NĐ 65, công ty phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán được miễn tham gia tư vấn phát hành trái phiếu.
Tổ chức phát hành trái phiếu riêng lẻ phải được cơ quan xếp hạng tín nhiệm (1) xếp hạng tín nhiệm nếu tổng mệnh giá trái phiếu đã phát hành của tổ chức phát hành đó trong mỗi kỳ hạn 12 tháng trước ngày phát hành lớn hơn 500 tỷ đồng và 50% vốn chủ sở hữu được ghi nhận trên báo cáo tài chính mới nhất của nó; hoặc (2) tổng mệnh giá trái phiếu đang lưu hành của tổ chức phát hành đó tại thời điểm đăng ký phát hành lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất. Trước NĐ 65, yêu cầu này chỉ áp dụng cho việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng.
NĐ 65 hiện nay yêu cầu đại lý phát hành trái phiếu (hoặc người bảo lãnh phát hành) xác nhận rằng công ty phát hành trái phiếu đã nhận được tiền thu được từ trái phiếu vào tài khoản của mình.

Thêm trách nhiệm cho các nhà cung cấp dịch vụ phát hành trái phiếu: NĐ 65 áp đặt toàn bộ các trách nhiệm đối với các công ty liên quan có liên quan đến việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Đại lý phát hành trái phiếu phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho nhà đầu tư trái phiếu và không được cung cấp thông tin sai sự thật, sai lệch về trái phiếu cho nhà đầu tư. Đại lý phát hành trái phiếu phải phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư được tổ chức phát hành trái phiếu hoặc công ty chứng khoán được ủy quyền xác nhận là nhà đầu tư đủ điều kiện. Đại lý phát hành trái phiếu không được chào bán hoặc hỗ trợ các nhà đầu tư không đủ năng lực đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.
Công ty kiểm toán, công ty thẩm định giá và bất kỳ cá nhân nào cung cấp chứng nhận cho hồ sơ phát hành trái phiếu sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong phạm vi chứng nhận của họ. Yêu cầu này tương tự như yêu cầu áp dụng cho việc chào bán chứng khoán ra công chúng.
Người cung cấp dịch vụ phát hành trái phiếu không được là người có liên quan của tổ chức phát hành trái phiếu.
NĐ 65 đề cập rõ ràng trách nhiệm hình sự trong trường hợp vi phạm các quy định về phát hành trái phiếu.

Đăng ký trái phiếu: NĐ 65 hiện yêu cầu tất cả trái phiếu phát hành riêng lẻ phải đăng ký với VSD. Trước khi có NĐ 65, trái phiếu phát hành riêng lẻ có thể được đăng ký với thành viên lưu ký của VSD.

Kinh doanh trái phiếu: NĐ 65 yêu cầu trái phiếu phát hành riêng lẻ phải được giao dịch trên một sở giao dịch trái phiếu do Sở giao dịch chứng khoán quản lý. Sở giao dịch trái phiếu sẽ cần được thiết lập trong vòng 9 tháng sau khi NĐ 65 ban hành. Trong khi chờ thiết lập Sở giao dịch trái phiếu, trái phiếu phát hành riêng lẻ có thể tiếp tục được giao dịch theo NĐ 153.

Công bố thêm thông tin của công ty phát hành trái phiếu: Công ty phát hành trái phiếu hiện nay phải công bố (1) tình trạng pháp lý và các yếu tố rủi ro của các dự án đầu tư sử dụng trái phiếu có liên quan, (2) tình trạng pháp lý và định giá tài sản đảm bảo, (3) thành phần chi tiết của vốn chủ sở hữu, (4) thành phần chi tiết các khoản nợ của nó (tức là các khoản vay ngân hàng, dư nợ trái phiếu và các khoản vay khác), (5) tỷ lệ nợ / tổng tài sản, (6) tỷ lệ thanh khoản ngắn hạn, (7) tình trạng sử dụng tiền thu được, (8) vi phạm pháp luật về phát hành trái phiếu trong ba năm qua, (9) hủy bỏ đợt phát hành trái phiếu, (10) báo cáo tình hình tuân thủ cam kết với người sở hữu trái phiếu, (11) thay đổi điều khoản và điều kiện trái phiếu, (12) thay đổi đại diện chủ sở hữu trái phiếu, (13) bắt buộc mua lại trái phiếu, và (14) bị phạt hành chính do vi phạm các quy định về chứng khoán hoặc vi phạm pháp luật.

Công bố thêm thông tin bởi cơ quan có thẩm quyền: NĐ 65 yêu cầu cổng thông tin trái phiếu do sở giao dịch chứng khoán quản lý phải công bố thêm thông tin về trái phiếu phát hành riêng lẻ. Việc công bố bổ sung bao gồm (1) các tỷ lệ tài chính nhất định của công ty phát hành trái phiếu, (2) các nhà đầu tư mục tiêu, (3) báo cáo về việc hoàn trả trái phiếu, (4) báo cáo xếp hạng tín nhiệm và (5) thông tin liên quan đến các vụ vỡ nợ và vi phạm của tổ chức phát hành trái phiếu.
 
DOANH NGHIỆP


Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài Chính.

Ngày 03/10/2022, Bộ Tài Chính vừa ban hành Thông tư số 60/2022/TT-BTC (“TT 60”) quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
Thông tư này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền hạn có thời gian công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; các cơ quan, đơn vị quản lý người có chức vụ, quyền hạn thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Việc thực hiện quy định thời hạn đối với người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi giữ chức vụ tuân thủ theo các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Luật Doanh nghiệp; Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Danh sách 11 lĩnh vực tài chính cán bộ thôi chức không được thành lập doanh nghiệp có liên quan trong vòng từ 1-2 năm kể từ ngày thôi chức bao gồm:
1. Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán.
2. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm.
4. Quản lý nhà nước về hải quan.
5. Quản lý nhà nước về giá.
6. Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.
7. Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.
9. Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.
10. Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước; và
11. Quản lý nhà nước về tài sản công.

Thời gian hạn chế là từ một (01) tới hai (02) năm:
Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 nêu trên không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quy định tại khoản 10 và khoản 11 nêu trên không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/11/2022.
 
NGÂN HÀNG

Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Ngày 30/9/2022, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký ban hành Thông tư số 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng (“TT 11”). TT 11 sẽ có hiệu lực từ ngày 1/4/2023 và thay thế Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng (“TT 07”) và Thông tư số 13/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 (“TT 13”) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của TT 07.

TT 11 ban hành nhằm hoàn thiện khung pháp lý, vừa đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành có liên quan, khắc phục những vấn đề còn bất cập, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả, an toàn, thông suốt hoạt động bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
So với TT 07 và TT 13, TT 11 có một số nội dung sửa đổi, bổ sung chính về: (i) đối tượng áp dụng; (ii) xác định số dư bảo lãnh; (iii) sử dụng ngôn ngữ; (iv) hoạt động bảo lãnh điện tử; (v) bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai; (vi) nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh; (vii) thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh; (viii) thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; và (ix) quy định nội bộ và một số nội dung khác.
Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của
Ngày 30/9/2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh (“Thông tư 12”). Thông tư 12 sẽ có hiệu lực từ ngày 15/11/2022 và thay thế Thông tư 03/2016/TT-NHNN, Thông tư 05/2016/TT-NHNN và Thông tư 05/2017/TT-NHNN

1. Mục tiêu chung của Thông tư 12
Dựa trên sự cần thiết của việc quản lý các điều kiện cho vay nước ngoài, tính tương thích với hệ thống pháp luật địa phương và cách tiếp cận mới trong quản lý các khoản vay nước ngoài, Thông tư 12 hướng tới mục tiêu tự do hóa các giao dịch vốn đồng thời đảm bảo quản lý rủi ro, thận trọng và góp phần nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay nước ngoài.
Nhìn chung, các điều kiện áp dụng đối với khoản vay nước ngoài theo Thông tư 12 được coi là chặt chẽ hơn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nhằm quản lý chặt chẽ địa bàn và đảm bảo hạn mức cho vay ra nước ngoài hàng năm và các chỉ số an toàn cho khoản vay nước ngoài của quốc gia.

2. Đăng ký khoản vay nước ngoài
Thời hạn khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký :
  • Đối với các khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, thời hạn Khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài;
  • Đối với các Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời gian của khoản vay là trên 01 năm, thời hạn Khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài;
  • Đối với các Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên,, thời hạn Khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày
Ngoài ra, Thông tư 12 cũng quy định cụ thể hơn về ngày rút vốn trong từng trường hợp:
  • Ngày tiền được ghi “có” trên tài khoản của Bên đi vay đối với các khoản vay giải ngân bằng tiền;
  • Ngày Bên cho vay thanh toán cho người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay; 
  • Ngày Bên đi vay được ghi nhận là hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho Bên cho vay trong trường hợp các
  • Ngày Bên đi vay nhận tài sản thuê đối với các khoản vay dưới hình thức thuê tài chính nước ngoài phù hợp;
3. Đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
Theo đó, bên đi vay phải đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với NHNN nếu thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của NHNN, trừ trường hợp :
  • Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong vòng 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được NHNN xác nhận;
  • Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phổ nơi bên đi vay đặt trụ sở chính;
  • Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay và việc thay đổi đó làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
  • Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
  • Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay so với kể hoạch đã được NHNN xác nhận nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phủ quy định tại thỏa thuận vay.
  • Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã đăng ký.
  • Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ.
__________________________________________________________
Bản tin pháp lý này là văn bản hướng dẫn của Công ty Luật TNHH MTV LEADCO với mục đích cung cấp các thông tin về môi trường đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Các thông tin và trích dẫn trong văn bản này là các thông tin chung mà không phải là bất cứ tư vấn pháp lý nào của chúng tôi. Trong bất kỳ trường hợp nào Leadco không chịu trách nhiệm cho bất cứ chi phí liên quan trực tiếp hay gián tiếp, trong các trường hợp đặc biệt, các trường hợp ngẫu nhiên, đối với các thiệt hại phát sinh hay liên quan đến việc sử dụng văn bản này.
Để biết thêm thông tin về các vấn đề đã đề cập trong bản tin pháp lý này và các vấn đề pháp lý liên quan khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Tin tức khác

Bản tin Pháp lý - Tháng 1, 2023

Bản tin pháp lý tháng này sẽ đề cập đến các văn bản mới liên quan Thuế

Bản tin Pháp lý - Tháng 12, 2022

Bản tin pháp lý tháng này sẽ đề cập đến các văn bản mới liên quan đến Ngân hàng

Bản tin Pháp lý - Tháng 11, 2022

Bản tin pháp lý tháng này sẽ đề cập đến các văn bản mới liên quan đến Bảo hiểm và Ngân hàng